1. Loại A: loại công xôn, không có ổ trục, cánh quạt được lắp trực tiếp trên trục động cơ, tốc độ quạt giống với tốc độ động cơ. Thích hợp cho quạt ly tâm nhỏ có cấu trúc nhỏ gọn và thân nhỏ.
2. Kiểu B: Kiểu công xôn, kết cấu truyền động đai, puli được lắp đặt giữa hai ổ trục. Áp dụng cho quạt ly tâm cỡ trung bình trở lên có tốc độ thay đổi.
3. Kiểu C: Kiểu công xôn, kết cấu truyền động đai, puli lắp bên ngoài hai ổ trục đỡ, thích hợp cho quạt ly tâm cỡ trung bình trở lên có tốc độ thay đổi, puli tháo lắp dễ dàng hơn.
4. Kiểu D: Kiểu công xôn, sử dụng khớp nối để kết nối trục chính của quạt và động cơ. Khớp nối được lắp ở bên ngoài hai ghế ổ trục đỡ. Tốc độ của quạt giống với tốc độ của động cơ. Áp dụng cho quạt ly tâm cỡ trung bình trở lên.
5. Kiểu E: Cấu trúc truyền động đai, hai ổ đỡ được lắp ở hai bên vỏ, tức là cánh quạt được đặt ở giữa hai ổ đỡ, là kiểu hai ổ đỡ, puli được lắp ở một bên quạt. Thích hợp cho quạt ly tâm hút đôi hoặc hút đơn quy mô lớn có tốc độ thay đổi. Ưu điểm của nó là hoạt động tương đối cân bằng.
6. Kiểu F: Cấu trúc truyền động sử dụng khớp nối để kết nối trục chính của quạt và động cơ. Hai ổ trục đỡ được lắp ở cả hai bên vỏ. Đây là kiểu hai ổ trục. Khớp nối được lắp ở bên ngoài ổ đỡ. Thích hợp cho quạt ly tâm hút đôi hoặc hút đơn quy mô lớn có cùng tốc độ với tốc độ động cơ. Ưu điểm của nó là chạy tương đối êm.
Thời gian đăng: 23-01-2024